Trang thông tin điện tử Sở Nông nghiệp và Môi trường Ninh Bình

CHÀO MỪNG KỶ NIỆM 80 NĂM NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG (1945-2025)

Chung nhan Tin Nhiem Mang

BỆNH CÚM GIA CẦM VÀ CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG, CHỐNG

Thứ sáu, 31/10/2025
  • Đánh giá cho bài viết:
  • 10 điểm ( 2 đánh giá )

    1. Đặc điểm bệnh Cúm gia cầm       

   - Bệnh Cúm gia cầm là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm do vi rút Cúm gia cầm type A gây ra cho tất cả các loại gia cầm, chim hoang dã và động vật có vú (bao gồm cả người).

   Trong chăn nuôi, gà thường bị mắc bệnh rất nặng, vịt thường mang mầm bệnh nhưng ít khi có triệu chứng lâm sàng và là nguồn chủ yếu gieo rắc mầm bệnh ra môi trường. Một số chủng vi rút Cúm gia cầm không gây bệnh cho gia cầm nhưng có thể lây sang người và gây tử vong ở người.

   Vi rút gây bệnh Cúm gia cầm có nhiều chủng, ở Việt Nam, đã xác định chủng vi rút gây bệnh Cúm gia cầm là H5N1, H9N2, H5N6 và H5N8 (tỉnh Ninh Bình cũng đã xuất hiện cả các chủng vi rút này).

Hình ảnh bệnh Cúm gia cầm tại các ổ dịch tỉnh Ninh Bình

   - Sức đề kháng của vi rút

   Vi rút Cúm gia cầm thường sống lâu hơn ở nhiệt độ thấp, độ ẩm cao: có thể sống tới 35 ngày trong chuồng nuôi, 3 tháng trong phân gia cầm mắc bệnh; trong tủ lạnh và tủ đá, vi rút có thể sống vài tháng.

   Vi rút dễ dàng bị tiêu diệt ở nhiệt độ 70°C trong 05 phút; chất sát trùng thông thường như: xút 2%, phoóc-môn 3%, chloramin B 3%, iodin, cồn 70° - 90°, vôi bột hoặc nước vôi 10%, nước xà phòng đặc,...

   - Nguồn bệnh và đường truyền lây

   Động vật mắc bệnh Cúm gia cầm là các loài gia cầm như gà, gà tây, vịt, ngan, ngỗng, chim cút, bồ câu, đà điểu, chim hoang dã và động vật có vú thuộc mọi lứa tuổi. Đặc biệt vi rút có thể lây nhiễm và gây bệnh cho người.

   Vi rút có trong hầu hết các cơ quan nội tạng của động vật mắc bệnh, có nhiều trong phân, dịch tiết như nước mũi và nước bọt của con vật mắc bệnh

   Trong thiên nhiên, các loài chim di trú, thủy cầm hoang dã mang trùng vi rút cúm là nguồn lây lan dịch bệnh chủ yếu cho gia cầm nuôi. Trong chăn nuôi, thủy cầm mang trùng vi rút cúm được xem là nguồn lây nhiễm bệnh chính cho gia cầm nuôi nhốt.

   - Đường truyền lây: Trong cơ thể gia cầm mắc bệnh, vi rút cúm được nhân lên trong đường hô hấp và tiêu hóa, sau đó được bài thải qua phân, nước mũi và nước bọt. Sự truyền lây bệnh được thực hiện theo 2 phương thức là trực tiếp và gián tiếp.

   Lây trực tiếp: Do gia cầm khỏe tiếp xúc với gia cầm mắc bệnh cúm hoặc động vật mắc bệnh, động vật khỏe mang trùng.

   Lây gián tiếp: Qua những dụng cụ chăn nuôi, thức ăn, nước uống, lồng nhốt, quần áo, phương tiện vận chuyển,... bị nhiễm phân, dịch tiết có chứa vi rútcúm của động vật mắc bệnh bài thải ra.

   2. Triệu chứng lâm sàng

   - Gia cầm mắc bệnh Cúm gia cầm độc lực cao có thời gian ủ bệnh ngắn, thường từ 01 - 03 ngày và có thể dài hơn tùy theo độc lực của vi rút.

   - Gà đứng tụm với nhau, lông xù, uể oải, ít đi lại, đầu gật gù, gục xuống.

   - Thở nhanh và khó thở.

   - Xuất huyết ở những chỗ da không có lông, đặc biệt là chân.

   - Mào, tích tím tái, phù và có thể có điểm xuất huyết ở đỉnh.

   - Gà mái giảm đẻ, đẻ trứng non, sau đó ngừng đẻ.

   - Ỉa chảy, phân loãng, màu trắng hoặc xanh, có biểu hiện khát nước.

   - Những con non có biểu hiện thần kinh như: đi lại không bình thường, run rẩy, quay vòng, nghẹo cổ…

   - Gia cầm mắc bệnh thường bị chết đột ngột, tỷ lệ chết cao (tỷ lệ chết tăng cao vào ngày thứ 2, 3, tỷ lệ chết có thể đến 80 - 90%; gia cầm đẻ trứng tỷ lệ chết thấp hơn).

   3. Phòng bệnh

   a) Phòng bệnh tổng hợp

   - Chuồng trại: Chuồng nuôi phải khô, thoáng, mát về mùa hè, ấm về mùa đông, đảm bảo mật độ nuôi. Có khu vực riêng để nuôi cách ly gia cầm mới mua về hoặc gia cầm ốm để theo dõi, điều trị. Lối ra vào khu vực chăn nuôi phải có hố đựng thuốc sát trùng hoặc vôi bột để khử trùng phương tiện ra vào khu chăn nuôi. Chuồng nuôi gia cầm phải tách biệt với chuồng nuôi động vật khác. Đối với đàn vịt thả đồng, ban đêm phải lùa về chuồng hoặc lán có mái che chắn tránh mưa, gió.

   - Về con giống: Gia cầm nhập vào nuôi phải khoẻ mạnh, có nguồn gốc rõ ràng hoặc xuất phát từ cơ sở an toàn dịch bệnh; nuôi nhốt, cách ly gia cầm mới mua về ít nhất từ 1 – 2 tuần; thực hiện kê khai hoạt động chăn nuôi theo quy định. Tiêm đầy đủ vắc xin phòng bệnh cho gia cầm theo đúng quy trình chăn nuôi.

   - Chăm sóc nuôi dưỡng: Cho ăn, uống đầy đủ, đúng khẩu phần đảm bảo chất lượng; thường xuyên bổ sung vitamin, điện giải và men tiêu hoá để nâng cao sức đề kháng cho đàn vật nuôi.

    - Vệ sinh, khử trùng: Hàng ngày vệ sinh chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi, thu gom phân, rác để xử lý; định kỳ tiêu độc, khử trùng chuồng trại, nơi chăn thả bằng vôi bột và các loại hoá chất sát trùng như Benkocid, Han-Iodine,…; thực hiện tổng vệ sinh chuồng trại, bãi chăn thả sau mỗi đợt nuôi; để trống chuồng từ 15 - 20 ngày trước khi nhập nuôi lứa mới,...

   Khi tiếp xúc với gia cầm, người chăn nuôi phải sử dụng bảo hộ lao động, khẩu trang, găng tay, sau khi tiếp xúc phải rửa tay bằng xà phòng. Hạn chế người và động vật khác ra vào khu vực nuôi gia cầm.

   b) Phòng bệnh bằng vắc xin

   Trên địa bàn tỉnh Ninh Bình đã từng xuất hiện chủng vi rút cúm H5N1, H5N6 và H5N8. Trong thời gian qua, tỉnh chỉ ghi nhận chủng vi rút cúm gia cầm H5N1 tại các ổ dịch. Vì vậy, người chăn nuôi cần lựa chọn loại vắc xin cúm gia cầm có thể đồng thời bảo hộ được nhiều chủng vi rút cúm gia cầm hoặc có hiệu quả bảo hộ cao đối chủng vi rút H5N1. Mua vắc xin có trong Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam, có nguồn gốc rõ ràng, tại các cửa hàng thuốc thú y có uy tín.

Hình ảnh tiêm vắc xin Cúm gia cầm

   c) Tiêm phòng khẩn cấp khi có ổ dịch xảy ra

   Khi có ổ dịch Cúm gia cầm xảy ra, tổ chức tiêm phòng cho gia cầm khỏe mạnh tại các thôn, xóm nơi xảy ra dịch; đồng thời tổ chức tiêm phòng bao vây ổ dịch theo hướng từ ngoài vào trong đối với gia cầm mẫn cảm tại các thôn, xóm chưa có dịch trong cùng xã và các xã tiếp giáp xung quanh xã có dịch.

   Khi phát hiện gia cầm có biểu hiện ốm, chết bất thường, nghi mắc bệnh Cúm gia cầm, phải báo này cho trưởng thôn, nhân viên thú y xã, chính quyền địa phương và thực hiện các biện pháp sau:

   - Nuôi nuôi nhốt, cách ly ngay đàn gia cầm ốm ra khu vực riêng, không tự ý điều trị; không bán chạy; không giết mổ gia cầm ốm, chết làm thực phẩm, không ăn tiết canh; không vứt xác gia cầm chết ra môi trường.

   - Thực hiện lấy mẫu đàn gia cầm ốm để xét nghiệm nếu nghi ngờ mắc bệnh Cúm gia cầm.

   - Việc tiêu hủy gia cầm phải được thực hiện ngay khi có kết quả xét nghiệm dương tính vi rút cúm gia cầm độc lực cao hoặc chủng vi rút cúm có khả năng truyền lây bệnh và gây tử vong cho người hoặc được cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương kiểm tra, xác minh và kết luận là mắc bệnh cúm gia cầm. Gia cầm bị tiêu hủy trong các trường hợp sau:

   + Đàn gia cầm phát hiện mắc bệnh, chết, có dấu hiệu mắc bệnh Cúm gia cầm thể độc lực cao.

   + Đàn gia cầm nuôi thả rông xung quanh mà chưa được tiêm phòng vắc xin cúm và đã tiếp xúc với đàn gia cầm mắc bệnh hoặc tiếp xúc với đàn gia cầm có dấu hiệu mắc bệnh Cúm gia cầm thể độc lực cao.

   - Vệ sinh, khử trùng: Rắc rôi bột lối đi lại và xung quanh chuồng nuôi; phun khử trùng chuồng nuôi, bãi chăn thả, dụng cụ chăn nuôi, phương tiện vận chuyển bằng các loại hóa chất sát trùng 01 lần/ngày.

   - Khi tiếp xúc với gia cầm, người chăn nuôi phải sử dụng bảo hộ lao động, khẩu trang, găng tay, sau khi tiếp xúc phải rửa tay bằng xà phòng.

   - Chính quyền cấp xã thực hiện các biện pháp xử lý ổ dịch theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thú y.

Phạm Thị Hoa (Phòng Thú y) - Chi cục Chăn nuôi Thú y

Văn bản mới